Hiện nay trên thị trường có hơn 175 loại vải chống cháy khác nhau vì vậy muốn nhận biết từng loại vải là một vấn đề khiến nhà sản xuất đau đầu.
Vd: vải aimiang và vải ceramic là 2 sản phẩm dễ làm cho người mua hàng nhầm lẫn cũng như khó phân biệt nhất vì hình dáng, kích thước gần giống với nhau.
Trong một số trường hợp khi hỏi hàng mọi người thường không phân biệt được mà cứ gọi chung chung vải amiang.
Nhưng thực tế hai loại vải này chỉ giống nhau hình thức bên ngoài chứ thành phần cấu tạo cũng như nhiệt độ chịu đựng của chúng khác nhau hoàn toàn.
Hiểu được khó khăn của khách hàng nên sau đây Công ty Minh Quân sẽ phân tích hai loại vải này khác nhau như thế nào và thành phần cấu tạo nên chúng cũng như cách nhận biết sản phẩm chính xác để tránh mua nhầm sản phẩm.
I. VẢI AMINANG
Amiang (bắt nguồn từ tiếng Pháp amiante /amjɑ̃t/), còn được viết là a-mi-ang hoặc Asbestos theo tiếng Anh, Amiăng là silicát kép của Can xi (Ca) và Magie (Mg), chứa SiO2 có trong tự nhiên.
Vải amiang gồm 02 nhóm:
+ Nhóm Serpentine: Chrysotile (Amiang trắng) có dạng xoắn và cũng là loại sợi Amiăng duy nhất còn tiêu thụ thương mại trên thị trường hiện nay. Trong khi nhiều quốc gia phát triển đã cấm sử dụng và tiêu thụ mọi hình thức Amiăng thì một số quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển và ở Việt Nam Amiăng trắng vẫn tiếp tục được sử dụng
+ Nhóm Amphibole gồm: Actinolite, Amosite (Amiang nâu), Crocidolite (Amiang xanh), Tremolite, Anthophylite. Nhóm sợi Amphibole có cấu tạo dạng thẳng, hình kim, gọi chung là Amiăng màu,
Sản phẩm là các khoáng vật như chrysotil, amosit, crocidolit, tremolit, anthophyllitvà actinolit, nên có khả năng chịu nhiệt tốt. Cũng chính vì vậy con người chúng ta làm ra các loại sản phẩm cách nhiệt từ aminag như : vải chống cháy amiang, dây chịu nhiệt amiang,....
Khoáng vật silicat
Silicat sẽ được tách ra từng sợi.
Các sợi amiang sẽ được đệt thành tấm
- có mùi hơi khai, và bị hư hại khi gặp nước.
Là một vật liệu vô cơ, phi kim loại, thường là tinh thể oxit, nitride hoặc cacbua. Một số yếu tố, chẳng hạn như carbon hoặc silicon , có thể được coi là gốm sứ. Vật liệu gốm dễ vỡ, cứng, chịu lực nén mạnh và yếu khi cắt và căng. Chúng chịu được sự ăn mòn hóa học xảy ra trong các vật liệu khác chịu môi trường axit hoặc ăn da.
SỢI GỐM |
GIỚI HẠN NHIỆT ĐỘ |
CÁC DẠNG PHỔ BIẾN |
Caluminosilicat |
1260°C – 1400 |
--- |
Aluminosilicat với chromina |
1500°C |
--- |
Alumina và zirconia |
1600°C |
Sợi rời, lớp phủ, bìa cứng, khuôn |
Alumina-boria-Silic đioxyt |
1300°C |
Sợi chỉ, sợi thô, sợi vải, dải viền |
Alumina-chromia-Silic đioxyt |
1400°C |
Sợi chỉ, sợi thô, sợi vải, dải viền |
Zirconia-Silic đioxyt |
1600°C |
Sợi chỉ, sợi thô, sợi vải, dải viền |
Silic đioxyt hoặc thạch anh |
1000 - 1400°C |
Sợi chỉ và các sản phẩm vải dệt |
Mullit (72% alumia & 28% silic đioxyt) |
1250 – 1500 °C |
--- |
Vải ceramic chịu nhiệt 1260°C
Dây thừng ceramic chịu nhiệt
Vải sợi gốm ceramic là loại vải dệt được sản xuất từ sợi gốm ceramic tinh khiết cao Alumino-silicat dựa, gia cố bằng sợi thủy tinh và dây thép hợp kim tùy chọn. Vải gốm ceramic có màu trắng và không mùi, phù hợp cho các ứng dụng nhiệt độ cao lên đến 2.300°F.